Mức phạt nộp chậm khi thay đổi thông tin đăng ký thuế

Tại điều 9 của thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định: “Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này”.

Nhưng theo quy định hiện nay tại:
+ Khoản 1, khoản 2 điều 53 nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký thuế
+ Khoản 3 điều 30 Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế (Có hiệu lực từ 12/08/2016)
Thì:
Các doanh nghiệp không phải tờ khai mẫu số 08/MST khi thay đổi thông tin doanh nghiệp (trong đó có đăng ký mới và thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng…) cho Cơ quan thuế
Mà: Doanh nghiệp sẽ nộp Thông báo thay đổi thông tin doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch đầu tư bằng mẫu Phụ lục II-1 của Thông tư 20/2015/TT-BTC
 

Và nếu nộp chậm mẫu thông báo khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo điều 7 của Thông tư 166/2013/TT-BTC – Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 như sau:
– Chậm nộp từ 01 ngày đến 10 ngày: Phạt cảnh cáo ( Nếu có tình tiết giảm nhẹ).
– Chậm nộp từ 01 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng. (trừ trường hợp nộp chậm trong vòng 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ).
– Nộp chậm trên 30 ngày: Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng.

Các bạn có thể xem và tải mẫu Thay đổi thông tin đăng ký thuế về tại đây: Mẫu tờ khai bổ sung thông tin đăng ký thuế

Theo quy định về thuế GTGT tại thông tư 219/2013/TT-BTC và thuế TNDN tại thông tư 78/2014/TT-BTC thì đối với các hóa đơn có tổng thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp phải thanh toán bằng hình thức không dùng tiền mặt.
Và việc thanh toán qua ngân hàng là 1 trong các hình thức đó. Nhưng tài khoản dùng để thanh toán đó phải được đăng ký bằng mẫu 08/MST với CQT rồi

Vậy nếu chưa đăng ký mẫu 08/MST thì doanh nghiệp có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hay tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?

Vấn đề này được cơ quan trả lời thông qua các công văn:
Công văn Số: 2093/TCT-KK
V/v thuế GTGT Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2015
Công văn số 1728/TCT-KK ngày 07/5/2015
CV 3017/TCT-KK ngày 27/7/2015 của Tổng cục Thuế v/v thuế GTGT
 

xử lý và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện.

– Trường hợp Người nộp thuế sử dụng tài khoản ngân hàng đã đăng ký với Cơ quan thuế, đã thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho nhà cung cấp theo hình thức không dùng tiền mặt và đáp ứng được các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì được kê khai, khấu trừ hoàn thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật.
– Trường hợp Người nộp thuế sử dụng tài khoản ngân hàng (không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng cho Cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ từ Nhà cung cấp trong nước thì Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng, đồng thời:
+ Nếu Nhà cung cấp không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì: Nhà cung cấp bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng; Người nộp thuế không được xét khấu trừ, hoàn số thuế GTGT đầu vào có liên quan và không được hạch toán chi phí được trừ để tính thuế TNDN.
+ Nếu Nhà cung cấp đã thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Thông tư số 156/2013/TT-BTC nhưng quá thời hạn quy định, hoặc Người nộp thuế đã thông báo bổ sung thông tin tài khoản ngân hàng của Người nộp thuế cho Cơ quan thuế trước khi Cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế thì Cơ quan thuế phối hợp với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp kiểm tra hàng hóa, dịch vụ thực tế mua bán và việc thanh toán, nhận tiền thanh toán tại các tài khoản ngân hàng có liên quan), trên cơ sở đó 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *