Chi phí quảng cáo trên mạng Facebook, Google hợp lý

Chi phí quảng cáo trên mạng Google, Facebook, Zalo… có được trừ khi tính thuế TNDN? Thuế nhà thầu quảng cáo trên Google, Facebook? Cách hạch toán chi phí quảng cáo Facebook, GG?  Kế toán xin giải đáp các vướng mắc đó:



1. Chi phí quảng cáo Google, Facebook… được khấu trừ thuế GTGT:

Theo Công văn 1550/TCT-CS ngày 24/4/2018 Của Tổng cục thuế:

“Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp tại Việt Nam thuê đơn vị khác tại Việt Nam thực hiện quảng cáo trên Facebook, Google thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của chi phí quảng cáo phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.”

Theo Công văn 3303/CT-TTHT ngày 22/01/2018 của Cục thuế TP Hà Nội:

“Công ty được khấu trừ số thuế GTGT nộp hộ nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
    -> Công ty tổng hợp số thuế GTGT
 nộp hộ nhà thầu nước ngoài được khấu trừ vào chỉ tiêu [24] trên tờ khai GTGT mẫu 01/GTGT.”

 

—————————————————————–
 

2. Chi phí quảng cáo Google, Facebook được trừ khi tính thuế TNDN: 

Cũng theo Công văn 1550/TCT-CS ngày 24/4/2018 Của Tổng cục thuế:

“Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chi phí đăng quảng cáo trên Facebook, Google nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định đối với giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

    Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
 
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc trường hợp Google, Facebook (Nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với Công ty TNHH VNIS Việt Nam (bên Việt Nam) để cung cấp dịch vụ quảng cáo trên ứng dụng Google, Facebook và phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì Google, Facebook 
thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại Việt Nam. Công ty TNHH VNIS Việt Nam có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định./.”

 

——————————————————————————-
 

3. Hồ sơ để đưa chi phí quảng cáo Google, Facebook vào chi phí hợp lý

a) Theo Công văn 22454/CT-TTHT ngày 23/04/2018 Của Cục thuế TP Hà Nội:

“- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, theo đó, trường hợp Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định.

– Căn cứ công văn số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 của Tổng cục Thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua dịch vụ quảng cáo trên Facebook, Google của nhà mạng nước ngoài (Công ty Facebook Ireland limited và Google Asia Pacific Pte. Ltd) không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, nếu các thông tin, dữ liệu điện tử có liên quan đến giao dịch nêu trên (tài khoản trên mạng, điều khoản cung cấp dịch vụ, chính sách và giá phí của Công ty Facebook, Google để xác định dung lượng giao dịch, chứng từ thanh toán…) là chính xáccó sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tincác thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ, có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết và Cơ quan thuế có thể kiểm tra thì:

– Về xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN:

Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền mua dịch vụ quảng cáo cho các nhà mạng nước ngoài, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân.
    -> Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân;
     – Đồng thời các khoản chi nêu trên 
có đầy đủ hồ sơ, hóa đơn, chứng từ chứng minh dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

    Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

– Về thuế nhà thầu:

Trường hợp các nhà mạng nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thì Công ty có trách nhiệm nộp thay thuế cho các nhà mạng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu trên.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Maxgroup được biết và thực hiện./.”

 

Công văn 5465/TCT-KK ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Tổng cục thuế
 
“Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
 
Trường hợp Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam và Công ty Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (sau đây gọi là “Công ty”) 
ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán, sau đó Công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân.
    – Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân;
    – Đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
        + Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty;
        + Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp;
        + Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng 
của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính, vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.
 
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn thực hiện./.”

 
 ——————————————————————
 

b) Theo Công văn 3967/CT-TTHT ngày 24/01/2018 Của cục thuế TP Hà Nội:

“- Căn cứ công văn số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 của Tổng cục Thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên:

Trường hợp Công ty mua dịch vụ quảng cáo trên Faccbook, Google của nhà mạng nước ngoài nếu các thông tin, dữ liệu điện tử có liên quan đến giao dịch nêu trên (tài khoản trên mạng, điều khoản cung cấp dịch vụ, chính sách và giá phí của Công ty Facebook, Google để xác định dung lượng giao dịch, chứng từ thanh toán…) là chính xác, có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin; các thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ, có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết và Cơ quan thuế có thể kiểm tra thì:

1. Về ghi nhận chi phí được trừ:

Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán, sau đó Công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
    Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.

2. Về cấp mã số thuế nhà thầu:

Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế và được cấp thêm một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
    – Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
    – Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với trường hợp Bên Việt Nam nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).

3. Về kê khai, nộp thuế:
– Công ty có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu trước khi thanh toán cho Facebook theo quy định.
– Trường hợp khoản tiền công ty thanh toán cho nhà thầu chưa bao gồm các khoản thuế phải nộp và theo điều khoản hợp đồng, công ty phải có trách nhiệm nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài thì công ty phải quy đổi sang doanh thu đã bao gồm thuế để kê khai và nộp thuế nhà thầu theo quy định.
– Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.”

 

—————————————————————————–
 

Kết luận: Chi phí quảng cáo Google, Facebook hợp lý thì cần:

+ Quy chế của đơn vị về việc mua các dịch vụ quảng cáo qua mạng, trong đó có quảng cáo phù hợp với các Luật của Việt Nam (như nêu trên);

+ Đề xuất bằng văn bản của bộ phận kinh doanh cần quảng cáo với cấp trên, kèm theo bản in các điều khoản mà nhà mạng/trang quảng cáo đó đưa ra (giá cả, phương thức quảng cáo, cách trả tiền, thời gian quảng cáo,…) được Lãnh đạo DN phê duyệt.

+ Báo cáo nghiệm thu hoặc chứng từ chứng minh rằng yêu cầu quảng cáo của DN đã được thực hiện theo như đề xuất trên;

+ Quy chế tài chính của Cty hoặc Quyết định ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Cty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán dịch vụ quảng cáo.

+ Chứng từ thanh toán từ thẻ tín dụng cá nhân cho Google, Facebook -> Và chứng từ thanh toán từ Tài khoản Công ty sang Thẻ tín dụng cá nhân: Sao kê ngân hàng kèm uỷ nhiệm chi, séc,…
    Công ty phải lập danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân được ủy quyền.

+ Tờ khai và Chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài
 

————————————————————————
 

4. Thuế nhà thầu quảng cáo trên Facebook – Google …

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
 
“Điều 12. Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.


 

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế
Giá trị gia tăng
x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu


Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đi với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đng nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT

a) Doanh thu tính thuế GTGT:

Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, k cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:

STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
  Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5

 
Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.


 

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính thuế doanh thu tính thuế

 

STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
  Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5

 
Chi tiết cách kê khai thuế nhà thầu, các bạn xem tại đây nhé: 

 

—————————————————————————————————



Cần biết thêm:
Theo Thông tư Số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN thì:
 
Kể từ ngày 1/1/2015: Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ không bị khống chế 15% nữa. (Tức là không còn quy định mức khống chế đối với các khoản chi phí quảng cáo)
 

 
———————————————————————————————————–



Ngoài ra các bạn có thể xem thêm 1 số câu hỏi của DN đã được Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính trả lời:

Câu hỏi số 1:
 
– Chi phí quảng cáo trên mạng của một số trang quảng cáo trong và ngòai nước với hình thức thanh tóan bằng thẻ ngân hàng không có hóa đơn GTGT (chỉ thể hiện trên sổ phụ ngân hàng), có được coi là chi phí hợp lý – được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
 

Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính (mof.gov.vn) Trả lời:
 
– Về nguyên tắc, các khoản chi của DN cho hoạt động quảng cáo trên các trang mạng xã hội (ví dụ yahoo, facebook, google,…) cũng như các nhà mạng trong và ngoài nước đều được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chiụ thuế TNDN  nếu có liên quan đến hoạt động SXKD của DN và có đủ chứng từ hoặc hoá đơn hợp pháp.
 
– Đối với các nhà mạng/nhà quảng cáo đăng ký trong nước thì cần có cách chứng từ là: Hợp đồng/chào hàng-chấp nhận hoặc đặt hàng qua email hay phương thức phù hợp với Luật Thương mại, Luật Giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông tin; Hoá đơn GTGT, và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (nếu tổng trị giá hoá đơn từ 20 triệu đồng/lần trở lên).
 
– Đối với các nhà mạng/nhà quảng cáo quốc tế (không đăng ký thuế tại Việt Nam) thường không có Hợp đồng dạng văn bản giấy và Hoá đơn loại giống như của Việt Nam mà thường có các điều khoản giao kết ngay trên trang quảng cáo. Theo đó nếu khách hàng có nhu cầu quảng cáo chấp nhận các quy định về thời gian, phương thức, mức tiền chấp nhận thanh toán qua thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng,… thì dịch vụ đó được được thực hiện. Do đó, 
bộ chứng từ cần thiết để DN được tính vào chi phí được trừ có thể bao gồm:
 
+ Quy chế của đơn vị về việc mua các dịch vụ qua mạng, trong đó có quảng cáo phù hợp với các Luật của Việt Nam (như nêu trên);

+ Đề xuất bằng văn bản của bộ phận kinh doanh cần quảng cáo với cấp trên, kèm theo bản in các điều khoản mà nhà mạng/trang quảng cáo đó đưa ra (giá cả, phương thức quảng cáo, cách trả tiền, thời gian quảng cáo,…) được Lãnh đạo DN phê duyệt.

+ Báo cáo nghiệm thu hoặc chứng từ chứng minh rằng yêu cầu quảng cáo của DN đã được thực hiện theo như đề xuất trên;

+ Chứng từ thanh toán: Sao kê ngân hàng kèm uỷ nhiệm chi, séc,…  của DN chứng minh việc DN thanh toán tiền trả cho trang quảng cáo;

+ Tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC và Thông tư số 123/2012 (từ 2014 là Thông tư số 78/2014 và số 103/2014).
 
Câu hỏi số 2:
 
– Công ty chúng tôi có đăng quảng cáo trên website: https://www.facebook.com/ để quảng cáo bán sản phẩm công ty đang kinh doanh. Chúng tôi phải trả chi phí quảng cáo này cho Facebook ở nước ngoài. Nhưng Facebook không phát hành hoá đơn GTGT mà chỉ phát hành hóa đơn điện tử trên mạng sau khi họ nhận được thanh toán và họ không nhận thanh toán qua chuyển khoản mà chỉ chấp nhận thanh toán bằng thẻ Visa. Xin vui lòng tư vấn

1. Công ty chúng tôi thanh toán quảng cáo cho họ bằng thẻ Visa của Giám đốc công ty, sau đó lên mạng in hóa đơn điện tử. Vậy hóa đơn đó chúng tôi có được đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?

2. Vì chi phí quảng cáo này phát sinh thường xuyên, xin vui lòng tư vấn giúp chúng tôi cần phải có chứng từ gì để đưa vào chi phí hợp lý?
 
Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh trả lời:
 
Căn cứ khoản 3 điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
 
“Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
…”
 
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu);
 
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN;

Trường hợp Công ty có chi trả tiền để Facebook đăng quảng cáo bán sản phẩm Công ty thì Công ty phải kê khai nộp thuế nhà thầu thay cho tổ chức nước ngoài theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Về tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí đăng quảng cáo Facebook liên đến hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty phải có hóa đơn mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty (trường hợp chi phí phát sinh tại nước ngoài phải có hóa đơn theo quy định của nước sở tại), có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định nếu giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng và hồ sơ, chứng từ khai nộp thuế nhà thầu..

Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng và các trường hợp được xem là thanh toán qua ngân hàng, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

——————————————————————————————————–

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *